|
CHƯƠNG 1 :
QUI ĐỊNH TỔNG QUÁT
Điều 1 : Trước khi đi theo đạo Phật, bạn cần phải
t́m hiểu, suy tư lời Phật dạy và luật tắc đạo đức này. Chỉ khi nào bạn nhận thấy
rằng đạo Phật là lư tưởng, là chân lư, là sự sống, là sự trưởng thành đạo đức và
trí tuệ, bạn hăy phát nguyện trở về sống với gia đ́nh của đạo Phật.
Điều 2 : Người Phật tử nên đến với đạo Phật bằng
thái độ chánh-kiến, chánh-tư-duy; vâng giữ và thực hành lời vàng Phật dạy, phù
hợp với nếp sống Chánh-pháp, góp phần làm trong sạch và an lạc xă hội.
Điều 3 : Người Phật tử là người sống phù hợp và
trung thành với lư tưởng Chánh-pháp, thể hiện đạo đức, văn hóa, trí tuệ, hạnh
phúc, an lạc và giải thoát của bản thân, gia đ́nh và xă hội ngay hiện tại và về
sau.
CHƯƠNG 2 :
NƯƠNG TỰA TAM-BẢO
Điều 4 : Người Phật tử nương tựa Đức Phật, bậc Đạo
Sư của trời người, từ nay cho đến trọn đời không nương tựa Thiên, Thần, Quỷ Vật
…
Điều 5 : Người Phật tử nương tựa Chánh-pháp của Đức
Phật, chân lư tối thượng, từ nay cho đến trọn đời không nương theo các học
thuyết của các tôn giáo, tín ngưỡng dân gian, và các chủ nghĩa khác.
Điều 6 : Người Phật tử nương tựa cộng đồng Tăng,
những bậc chân tu, người kế thừa và truyền bá chánh pháp của Đức Phật, từ nay
cho đến trọn đời không nương theo thầy tà, bạn xấu và người không thuộc đạo
Phật.
Điều 7 : Người Phật tử nên có ḷng bao dung, phóng
khoáng; không kỳ thị chủng tộc, giới tính, màu da, tôn giáo và ư thức hệ … Trái
lại, người Phật tử nên có tinh thần và thái độ cởi mở, thân thiện, tôn trọng,
t́m hiểu, giúp đỡ mọi người để họ có thể nhận ra và sống theo lời Phật dạy dưới
tất cả các h́nh thức.
CHƯƠNG 3 :
VÂNG GIỮ
NĂM ĐIỀU ĐẠO ĐỨC
Điều 8 : Người Phật tử ư thức và phát nguyện không
sát hại sự sống của con người, động vật và thiên nhiên. Phải thể hiện t́nh
thương, tôn trọng và bảo vệ sự sống của muôn loài.
Điều 9 : Người Phật tử ư thức và phát nguyện không
lấy của không cho, của phi nghĩa, không lường gạt, dối trá, tham nhũng,
đút lót, cờ bạc, chứa đồ gian, vay không trả. Phải thể hiện ḷng tôn trọng sở
hữu tài sản của người khác, sống bằng nghề lương thiện và chân chánh.
Điều 10 : Người Phật tử ư thức và phát nguyện không
sống ngoại t́nh, không lang chạ với vợ hay chồng của người khác. Phải tôn trọng
hạnh phúc gia đ́nh người khác như của gia đ́nh ḿnh, sống chung thủy một vợ một
chồng.
Điều 11 : Người Phật tử ư thức và phát nguyện không
nói sai sự thật, không nói lời vô ích, không nói lời tục tĩu, không nói lời chia
rẽ, gây hận thù. Phải tôn trọng sự thật, giữ ǵn chữ tín. Khi nói th́ nói đúng
với chánh pháp, khi không thể nói th́ phải im lặng như sự im lặng của bậc thánh.
Điều 12 : Người Phật tử ư thức và phát nguyện không
uống rượu và không sử dụng các chất kích thích có tác dụng hủy hoại sức-khỏe,
tinh-thần, trí-lực và nhân-cách như : á-phiện, ma-túy và các độc tố khác. Phải
tự trọng, bảo vệ sức khỏe và giữ ǵn nhân cách.
CHƯƠNG 4 :
THỜ PHƯỢNG
Điều 13 : Người Phật tử chỉ thờ phượng ảnh tượng
Phật, Bồ-Tát, A-La-Hán và Thánh Tăng để chiêm bái, học hỏi hạnh nguyện cao cả
của quư Ngài, để làm chỗ dựa tinh thần và hộ tŕ đạo đức cho bản thân và gia
đ́nh.
Điều 14 : Người Phật tử không thờ một thần hay
nhiều thần của các tôn giáo và tín ngưỡng khác. Không bói quẻ, xin xăm. Không
tín ngưỡng những nơi được đồn là linh thiêng. Người Phật tử nên hiểu không có
cội nguồn ban phước giáng họa. Chỉ tin vào chân lư nhân quả và cố gắng hoàn
thiện nhân cách của chính ḿnh.
Điều 15 : Người Phật tử nên thờ Phật ở nơi thoáng
cao, trang nghiêm, sạch sẽ, dễ thấy, thuận tiện cho việc dâng cúng hoa quả và lễ
bái.
Điều 16 : Người Phật tử nên thường xuyên quét dọn
nơi thờ Phật, thắp nhang đèn, cúng hoa quả, lễ bái. Trước khi cúng hay lễ Phật
phải tắm gội, ăn mặc tươm tất, sạch sẽ; thân và tâm phải thanh thản và thuần
khiết.
Điều 17 : Người Phật tử nên để chuông mơ ở trang
hay bàn Phật. Không để Kinh sách, chuỗi niệm Phật, áo tràng một cách tùy tiện
hay ở nơi thiếu tôn nghiêm, thanh tịnh.
CHƯƠNG 5 :
HỌC PHẬT
Điều 18 : Người Phật tử nên chuyên cần học hỏi và
thực hành lời Phật dạy. Xem Kinh, Luật, Luận là sự sống tinh thần và nền tảng
cho sự hướng thượng của bản thân.
Điều 19 : Người Phật tử nên khắc phục hoàn cảnh,
siêng học Chánh-pháp của Phật ở các trung tâm văn hóa Phật giáo, từ các phương
tiện truyền thông Phật pháp, từ các lớp giáo lư phổ thông ở các chùa, các khóa
huấn đức, tu thân, các buổi thuyết pháp vào ngày Sám-hối, ngày vía Phật, Bồ-Tát
và các mùa an cư kiết hạ của quư Thầy Cô.
Điều 20 : Người Phật tử nên có bổn phận, trách
nhiệm hướng dẫn, khích lệ vợ hoặc chồng ḿnh, con cái, cha mẹ, thân quyến và bạn
bè ḿnh t́m hiểu, học hỏi và thực hành chánh pháp của Đức Phật.
Điều 21 : Người Phật tử nên siêng năng ứng dụng,
thể nghiệm, tiêu hóa và biến chánh pháp của Đức Phật thành thức ăn và máu huyết
cho sự sống của bản thân, gia đ́nh và xă hội.
Điều 22 : Người Phật tử không được chỉ trích, chống
đối những người tu tập theo các pháp môn và tông phái của Phật giáo. Phải tôn
trọng, t́m hiểu pháp môn Phật giáo khác với truyền thống tu tập của ḿnh, để
hoàn thiện lẫn nhau, để cho chánh pháp của Đức Phật tỏa sáng khắp nơi bằng nhiều
cách.
CHƯƠNG 6 :
SINH HOẠT
Điều 23 : Người Phật tử nên phát huy đời sống chánh
nghiệp, chánh mạng. Không sống phi pháp, phi nghĩa dưới mọi h́nh thức.
Điều 24 : Người Phật tử nên sinh sống và tạo ra của
cải, tài sản bằng công sức của bàn tay và trí khôn của khối óc, đúng với chánh
pháp và phù hợp với luật pháp xă hội. Không nên cho vay nặng lăi, bắt chẹt người
khác trong hoàn cảnh túng quẫn, khó khăn.
Điều 25 : Người Phật tử nên sống căn bản, điều độ,
ít muốn, biết đủ, tương thân và tương trợ. Không quá chuộng hay lệ thuộc h́nh
thức.
Điều 26 : Người Phật tử nên nâng cao đời sống tinh
thần, phát huy cảm thọ hạnh phúc cao thượng để cuộc sống thật sự có ư nghĩa và
giá trị.
Điều 27 : Người Phật tử nên tham gia sinh hoạt gia
đ́nh Phật tử vào các ngày chủ nhật cũng như các sinh hoạt cộng đồng, sinh hoạt
văn hóa Phật giáo.
Điều 28 : Người Phật tử nên làm chủ nhận thức, sinh
hoạt và làm chủ cuộc sống. Sống theo, sống đúng và sống phù hợp với chánh pháp
của Đức Phật.
CHƯƠNG 7 :
CHA MẸ
Điều 29 : Người Phật tử làm cha mẹ phải có bổn phận
thương yêu, nuôi nấng, giáo dục con cái trưởng thành về thể chất, thể trí, nhân
cách, đạo đức; tạo dựng nghề nghiệp và khả năng tự lập cho con cái.
Điều 30 : Người Phật tử nên giáo dục con cái khi
c̣n trong thai bằng đức hạnh và chánh niệm của ḿnh. Truyền thụ cho con cái nét
đẹp văn hóa, đạo đức của Phật giáo, của truyền thống dân tộc và của gia đ́nh.
Điều 31 : Khi con được một tuổi, người Phật tử nên
đem con đến chùa làm lễ khai tâm và ghi vào sổ bộ của bổn tự. Khi con được năm
tuổi, người Phật tử nên dẫn con đến chùa học giáo lư, song song với chương tŕnh
thế học. Khi con lên sáu tuổi nên hướng dẫn con làm lễ quy-y Tam-Bảo, để con cái
chính thức trở thành Phật tử.
Điều 32 : Người Phật tử nên truyền chất Phật cho
con qua các lễ thôi nôi, khai tâm, lễ quy-y và qua cuộc sống thường nhật. Dạy
con ư thức học giáo lư, đi chùa, lạy Phật, đọc tụng Kinh Phật, ăn chay kỳ, làm
phước và tu đức.
Điều 33 : Người Phật tử làm cha mẹ không nên cản
trở con cái nếu chúng có ư thức và muốn xuất gia, làm tu sĩ. Trái lại, cha mẹ
nên tạo thuận duyên cho con cái ḿnh thành đạt chí nguyện xuất trần.
CHƯƠNG 8 :
CON CÁI
Điều 34 : Người Phật tử làm con phải hănh diện,
thương kính và tận t́nh phụng dưỡng cha mẹ khi cha mẹ c̣n sống.
Điều 35 : Người Phật tử nên hiếu thảo, vâng lời cha
mẹ dạy. Không chơi bời, hút sách, xa xí. Phải cố gắng học hành và lập nghiệp
chân chánh để phụ giúp và đền ân cha mẹ.
Điều 36 : Người Phật tử nên hết ḷng chăm sóc, điều
trị, sớm thăm tối viếng cha mẹ khi cha mẹ già yếu và đau ốm, để cha mẹ an vui mà
chóng khỏi bệnh.
Điều 37 : Người Phật tử nên có ư thức trách nhiệm
trong việc duy tŕ, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức của Phật giáo, dân
tộc và gia đ́nh.
Điều 38 : Nếu cha mẹ không có chánh-kiến,
chánh-tín, chánh-nghiệp . . . Người Phật tử nên kiên tŕ, khôn khéo khuyên bảo
để cha mẹ trở về sống với Chánh-pháp.
Điều 39 : Khi cha mẹ qua đời, người Phật tử nên tổ
chức lễ tang đơn giản, đúng chánh pháp, để tạo hành trang tái sanh tốt cho cha
mẹ.
Điều 40 : Người Phật tử nên tổ chức các lễ tưởng
niệm cha mẹ vào dịp các tuần thất, một trăm ngày, giỗ hằng năm … tại chùa. Trong
trường hợp tổ chức tại nhà, người Phật tử nên mời quư Thầy Cô và ban hộ niệm về
nhà tụng Kinh. Phẩm vật dâng cúng nên thuần chay. Người Phật tử cũng nên tu
phước, bố thí, cúng dường Tam-Bảo, để hồi hướng công đức cho cha mẹ.
CHƯƠNG 9 :
HÔN NHÂN
Điều 41 : Người Phật tử trước khi tiến đến hôn
nhân, phải có ư thức và ổn định nghề nghiệp và khả năng tự lập vững, để đời sống
gia thất về sau không phải gặp khó khăn và trở ngại.
Điều 42 : Người Phật tử nên có thời gian t́m hiểu
nhau chín chắn về ba phương diện : tính t́nh, lư tưởng và hạnh nguyện trước khi
đính hôn, để đời sống hôn nhân cũng như đời sống của con cái sau này có được
hạnh phúc thật sự và lâu dài.
Điều 43 : Để người bạn đời phù hợp tính t́nh, lư
tưởng và hạnh nguyện với ḿnh, người Phật tử nên chọn người theo đạo Phật. Nếu
người bạn sắp cưới không có đạo hoặc theo tôn giáo hay tín ngưỡng khác th́ nên
thuyết phục người ấy cùng trở về quy-y và nương tựa Tam-Bảo để đôi giai ngẫu
cùng nh́n, cùng sống và cùng hưởng một chân lư.
Điều 44 : Trước ngày lễ cưới, người Phật tử nên đến
chùa thưa thỉnh thầy bổn sư về việc tổ chức lễ cưới và thân mời huynh đệ Phật tử
khác cùng tham dự.
Điều 45 : Trong ngày lễ cưới, hai đàng trai gái
phải đến chùa làm lễ chứng hôn trước Ngôi Tam Bảo và Phật tử để nghe giáo huấn
quư báu về cách giữ ǵn, bảo vệ và phát triển hạnh phúc lứa đôi và cho hạnh phúc
của con cái.
CHƯƠNG 10 :
VỢ CHỒNG
Điều 46 : Vợ chồng phải sống tôn trọng, thương yêu,
hiểu biết và chia sẻ niềm vui, nỗi buồn cũng như thuận lợi và khó khăn cho nhau,
để đời sống hai người trở nên khối thủy chung duy nhất, không ǵ chia cách được.
Điều 47 : Vợ chồng phải biết thương kính, nhường
nhịn nhau, rộng lượng, tha thứ và bỏ qua lỗi lầm của nhau mỗi khi ai vi phạm sai
lầm, sơ suất. Vợ chồng phải sống v́ hạnh phúc cho cả hai và cho con cái.
Điều 48 : Chồng phải thương yêu vợ hết ḷng, giúp
vợ làm tốt việc nội gia và sắm sửa trang sức cần thiết cho vợ tùy theo khả năng
tài chánh.
Điều 49 : Vợ phải thể hiện tốt bổn phận của ḿnh;
khéo tiếp đăi giao tế; cùng chồng giáo dục con cái cũng như tạo ra tài sản và
làm lớn mạnh tài chánh gia đ́nh.
Điều 50 : Vợ chồng phải sống tiết hạnh, ít muốn,
biết đủ; giúp đỡ nhau thăng tiến trên đường đời cũng như đường đạo.
CHƯƠNG 11 :
THẦY TR̉
Điều 51 : Thầy giáo phải gánh vác trách nhiệm
thiêng liêng trong việc đào tạo cho gia đ́nh, quốc gia và xă hội những mẫu người
hoàn thiện về tri thức, nhân cách và phẩm chất “uống nước nhớ nguồn” ở học tṛ.
Điều 52 : Thầy giáo phải truyền trao cho thế hệ trẻ
những tinh hoa văn hóa, đạo đức của Phật giáo, của dân tộc và của loài người;
khơi dậy những phẩm chất cao quư và khả năng sáng tạo của thế hệ trẻ, để góp
phần làm giàu mạnh đất nước và an lạc xă hội.
Điều 53 : Thầy giáo phải kích thích tính ham hiểu
biết, học hỏi, nghiên cứu của học tṛ; dạy học tṛ bằng tất cả bầu nhiệt huyết;
tận tâm, kiên nhẫn và không giấu giếm bất cứ kiến thức ǵ ḿnh có được.
Điều 54 : Thầy giáo phải là người chói sáng về
gương hạnh đạo đức; là người mẫu mực của học tṛ về những ǵ ḿnh đă học, đă
biết và đă dạy; không ngừng rèn luyện tri thức và phẩm cách đạo đức của ḿnh.
Điều 55 : Học tṛ phải lễ độ, kính trọng và biết ơn
dạy dỗ của thầy giáo. Học tṛ phải học hành chăm chỉ, cần cù với tinh thần khoa
học, khách quan để khám phá và đi vào thế giới vô tận của tri thức và nhân cách.
Điều 56 : Học tṛ phải học tập không mệt mỏi, để
trở về cội nguồn dân tộc, ḍng giống, tổ tiên và đạo Phật, và sống sao cho xứng
đáng với các cội nguồn đó.
Điều 57 : Học tṛ phải học tập nhằm tu dưỡng bản
thân, đền ơn giáo dưỡng của thầy và báo đáp công ơn sanh thành, nuôi nấng của
cha mẹ, và góp phần làm giàu mạnh gia đ́nh, đất nước và xă hội.
CHƯƠNG 12 :
BẠN BÈ
Điều 58 : Bạn bè đến với nhau bằng sự t́m hiểu, cảm
thông, tôn trọng, thương yêu và giúp đỡ lẫn nhau, để cùng tiến bộ, lớn mạnh và
cảm nhận phúc lạc trong cuộc sống.
Điều 59 : Người Phật tử nên đến người bạn tốt để
học hỏi; đến người bạn xấu để chuyển hóa; t́m người trí đức để giao du; t́m
người thua kém để giúp đỡ.
Điều 60 : Bạn bè phải thành tín, không tính chuyện
hơn thua, xây dựng và hoàn thiện nhân cách, đạo đức và trí huệ cho nhau; thủy
chung nhau trong chí hướng và lư tưởng.
Điều 61 : Người Phật tử nên can gián, ngăn chặn khi
bạn làm điều xấu; sẵn ḷng tùy hỷ khi bạn làm điều hay; quan tâm giúp đỡ khi bạn
gặp khó khăn; rộng lượng, tha thứ khi bạn vấp phải sai lầm.
CHƯƠNG 13 :
CHỦ THỢ
Điều 62 : Chủ phải tôn trọng sức lao động, chất
xám, nhân cách đạo đức của thợ. Giao việc cho thợ phù hợp với khả năng và sở
trường.
Điều 63 : Chủ phải trả tiền lương, chế độ thù lao
và nghỉ ngơi hợp lư. Không được cưỡng bức, bắt chẹt, bóc lột sức lao động của
thợ.
Điều 64 : Chủ phải thương yêu, săn sóc và chữa trị
khi thợ mắc bệnh; chia sẻ thức ăn, tặng quà vật vào những dịp cần thiết.
Điều 65 : Thợ phải nhiệt thành, say mê công việc;
làm việc bằng tất cả sức lực, trí tuệ và ḷng yêu nghề của ḿnh.
Điều 66 : Thợ phải thể hiện nhân cách, phẩm chất
đạo đức của ḿnh, làm tốt hợp đồng; biết ơn và hài ḷng với những ǵ chủ tặng
cho; làm việc với tâm nguyện đem lại lợi nhuận và danh tiếng cho chủ như cho
chính ḿnh.
CHƯƠNG 14 :
LÀNG XÓM - QUÊ HƯƠNG
Điều 67 : Người Phật tử nên thương yêu, nhường
nhịn, đùm bọc lẫn nhau. Đối xử nhau bằng tấm ḷng nhân hậu. Sống v́ lợi ích và
an lạc cho mọi người.
Điều 68 : Người Phật tử nên xem láng giềng như họ
hàng; xem mọi người như người thân; lấy trí nhân thay hung bạo; đem đạo nghĩa
thắng hung tàn.
Điều 69 : Người Phật tử mang ơn ai th́ nhớ trả; làm
ơn ai th́ không để ḷng; thương người như thể thương thân; giúp người như tự
giúp. Người Phật tử nên quan niệm rằng tất cả là quyến thuộc, do đó, sống đoàn
kết, ḥa hợp như một đại gia đ́nh.
Điều 70 : Người Phật tử nên xem quê hương là cội
nguồn sự sống, là nơi chôn nhau cắt rốn, và trưởng dưỡng của mỗi người. Người
Phật tử thành kính biết ơn, trả ơn và trung thành với quê hương và dân tộc.
Điều 71 : Người Phật tử dù ở nơi đâu cũng phải nhớ
đến quê hương, hướng về quê hương. Sống, làm việc v́ lợi ích, v́ sự trưởng
thành, v́ sự lớn mạnh của quê hương. Duy tŕ và phát huy truyền thống văn hóa,
đạo đức của dân tộc. Làm lớn mạnh tinh thần độc lập, tự chủ của dân tộc. Xóa bỏ
óc bảo thủ, định kiến, nô lệ văn hóa. Bất khuất trước các thế lực đồng hóa, xâm
lăng. Thể hiện tính dân tộc ở mọi nơi, ở mọi khía cạnh của cuộc sống.
CHƯƠNG 15 :
GIAO TẾ
Điều 72 : Khi ứng xử và giao tế với đời, người Phật
tử nên quan niệm Tam-Bảo là tối thượng; năm điều đạo đức (ngũ-giới) là phương
châm của một đời sống an lạc; Từ, Bi, Hỷ, Xả là chỉ nam soi đường; nhiệt thành,
kiên tŕ và hỗ trợ mọi người là nếp sống thực tế.
Điều 73 : Người Phật tử đổi oán thù thành bè bạn;
chuyển ganh ghét thành thương yêu; nhẫn nhịn, ḥa thuận, b́nh đẳng, không kỳ
thị, phân biệt; khoan dung và độ lượng.
Điều 74 : Người Phật tử luôn sống trong tôn trọng,
hiểu biết, cảm thông những nét sai biệt của người khác; sẵn ḷng hợp tác, giúp
đỡ và tùy hỷ việc làm tốt của mọi người.
Điều 75 : Người Phật tử nên đề cao đức tính Bi,
Trí, Dũng và Nhân Nghĩa. Phải sống tinh thần vô-úy, bất-khuất trước mọi thế lực
gian ác. Sống trung thành và hy sinh cho chân lư, cho sự an lạc, giải thoát của
bản thân và tha nhân.
Điều 76 : Người Phật tử nên gần gũi người kém hơn
để giúp đỡ; gần gũi kẻ xấu để chuyển hóa; từ bỏ điều xấu, phát triển điều tốt;
thương yêu, bổ sung nhau, d́u dắt nhau trên đường đạo và đường đời.
Điều 77 : Người Phật tử khi gặp quư Thầy, quư Sư Cô
và các Đạo-hữu nên chấp tay trước ngực xá chào, để cho nét đẹp văn hóa tỉnh thức
này được phổ biến và tỏa sáng.
Điều 78 : Người Phật tử không nên kêu quư Thầy bằng
anh, chú hay bác; không nên kêu quư Sư Cô bằng chị hay d́. Tự xưng ḿnh bằng Con
đối với quư Thầy Cô bằng tuổi ḿnh trở lên. Tự xưng bằng pháp danh đối với quư
Thầy Cô nhỏ tuổi hơn ḿnh. Nói năng từ tốn và lễ độ.
CHƯƠNG 16 :
TANG CHẾ
Điều 79 : Người Phật tử khi lâm trọng bệnh và sắp
sửa mệnh chung nên chánh niệm, tỉnh giác, hướng về Ngôi Tam-Bảo; giữ tinh thần
thản nhiên, không lo sợ cái chết; xả bỏ tất cả ư niệm về bản ngă, sở hữu tài
sản, để có thể ra đi một cách nhẹ nhàng.
Điều 80 : Khi người thân quyến gần mạng chung,
người Phật tử nên thành kính hướng về Ngôi Tam-Bảo, mời quư Thầy Cô tụng Kinh
trợ niệm và tiếp dẫn để người bệnh khi măn phần được sanh về cảnh giới chư Phật
hay cảnh giới tốt. Nếu nhà quá xa chùa, không tiện thỉnh mời quư Thầy Cô, người
Phật tử nên mở băng tụng Kinh và nhắc nhở người thân của ḿnh về nguyên lư
vô-thường, vô-ngă, để người sắp mạng chung có thể ra đi dễ dàng.
Điều 81 : Ngay lúc tắt thở và trong suốt thời gian
tang lễ, con cháu, vợ chồng và thân quyến không nên khóc lóc, kể lể, để không
làm động tâm người văng sanh. Trái lại nên thành tâm, b́nh tĩnh, đồng niệm Phật
thật rơ ràng để trợ niệm tiễn người ra đi.
Điều 82 : Gia đ́nh người quá cố nên thay mặt người
quá cố làm các việc phước báu, bố-thí, cúng-dường, từ-thiện xă-hội, để hồi hướng
công đức cho người mạng chung.
Điều 83 : Tang lễ nên tổ chức theo tinh thần Phật
giáo. Không phô trương hay chú trọng h́nh thức, đăi cúng mặn, tế thần. Không
cúng tam sên, đốt giấy vàng mă, mở cửa mă. Chỉ nên cúng đồ chay, tụng Kinh, quán
tưởng để duy tŕ thuần phong mỹ tục của đạo Phật.
Điều 84 : Lễ nhạc th́ tùy nghi, nhưng nên đơn giản.
Tốt nhất là băi miễn. Đặc biệt, trong lúc quư Thầy Cô tụng Kinh, không nên trỗi
nhạc và ngưng tất cả việc đăi đằng, để tạo trang nghiêm cho khóa lễ.
Điều 85 : Sau khi tống táng, người Phật tử nên tiếp
tục cúng bảy tuần thất và giỗ hằng năm để tưởng nhớ. Các lễ cúng nên tổ chức tại
chùa.
CHƯƠNG 17 :
TU TR̀
Điều 86 : Người Phật tử nên siêng năng đọc tụng và
thực hành lời Phật dạy vào cuộc sống thường nhật; biến giáo-pháp thành sự sống
của bản-thân và tha-nhân.
Điều 87 : Người Phật tử nên khắc phục khó khăn;
nhẫn nại, kiên tŕ thực hành và trung thành với chân lư của Đức Phật. Không kích
bác, phỉ báng người theo pháp môn khác.
Điều 88 : Người Phật tử nên đến chùa lễ Phật, tụng
Kinh, nghe Pháp, ít nhất một lần trong tuần; nên tham dự đầy đủ các buổi
Sám-hối, lễ tưởng niệm Phật, Bồ-Tát, A-La-Hán và Thánh Tăng, và nên ăn chay ít
nhất một ngày trong tháng.
Điều 89 : Người Phật tử muốn tu tŕ miên mật th́
nên đi chùa tụng Kinh, ngồi thiền mỗi ngày, tu tập tám điều đạo đức (Bát quan
trai giới), vâng giữ mười điều lành, thọ lănh đạo đức Bồ-Tát (Bồ-Tát giới); tu
hạnh xuất gia.
Điều 90 : Khi dự các khóa lễ, người Phật tử nên mặc
áo tràng. Tâm nên chí thành, tỉnh thức, không loạn niệm, tạp tưởng, để khóa lễ
thật sự có ư nghĩa, lợi ích, đem lại phước báu, an lạc thân tâm.
CHƯƠNG 18 :
MƯỜI ĐIỀU TÂM NIỆM
Điều 91 : Người Phật tử luôn quan niệm rằng mọi sự
vật hiện tượng trên thế gian này luôn vận động, chuyển biến, đổi thay, không có
thực thể, không có bản ngă, và thường dẫn đến sự không thỏa măn. Quán chiếu như
vậy để từ bỏ thái độ chấp ngă và ngă sở hữu.
Điều 92 : Người Phật tử luôn quan niệm rằng không
có một đấng sáng tạo nào tạo dựng nên thế giới, con người và vạn vật. Thế giới
được h́nh thành bằng nguyên lư duyên khởi (nhân duyên), tương thuộc, không có
khởi thủy, không có chấm dứt.
Điều 93 : Người Phật tử luôn quan niệm rằng sự
thiên sai vạn biệt trong vũ trụ là do các hành vi có chủ ư (nghiệp) của từng cá
nhân. Chúng sanh là chủ nhân của đau khổ và hạnh phúc. Không ai có thể ban phước
giáng họa, ngoài hành vi thiện hay ác của chính ḿnh.
Điều 94 : Người Phật tử luôn quan niệm rằng thế
giới hiện tượng này thường có mặt của đau khổ và an vui. Người Phật tử nên có ư
thức chấm dứt đau khổ, hướng đến an lạc. Nguyên nhân của các đau khổ này là các
tâm lư xấu xa như khát ái, tham, sân, si, v.v. . . Sự chấm dứt toàn bộ đau khổ
và nguyên nhân của nó là Niết-bàn, niềm an lạc tuyệt đối. Con đường dẫn đến sự
an lạc của Niết-bàn này là con đường trung đạo gồm tám yếu tố, đó là :
quan-niệm chân-chánh, tư-duy chân-chánh, lời-nói
chân-chánh, hành-vi chân-chánh, nghề-nghiệp chân-chánh, nỗ-lực chân-chánh,
tỉnh-thức chân-chánh và thiền-định chân-chánh.
Điều 95 : Người Phật tử luôn quan niệm rằng con
đường trung đạo là con đường xa ĺa sự tham đắm dục lạc và khổ hạnh ép xác, và
các cực-đoan cũng như nhị-biên. Đây là con đường duy nhất hướng đến giải-thoát,
Niết-bàn.
Điều 96 : Người Phật tử ư thức rơ ràng rằng con
đường tu học trải qua nhiều gian nan và thử thách. Do đó, không hoài vọng về
tương lai cũng như không truy ức về quá khứ; trái lại, an trụ thân tâm vào từng
phút giây tỉnh thức và chánh niệm của hiện tại.
Điều 97 : Người Phật tử nên ư thức rơ ràng rằng sự
sống của con người tồn tại trong khoảnh khắc của thời gian. Do đó, cố gắng tu
tập và gột bỏ các bợn nhơ của tâm ngay bây giờ và tại mọi nơi, chứ không đợi đến
lúc tuổi già mới tu tập.
Điều 98 : Người Phật tử nên duy tŕ chánh niệm,
tỉnh thức trong từng hành vi và cử chỉ; không để cho các tâm niệm tham, sân, si
và các tâm lư bất thiện khống chế và ngự trị thân tâm ḿnh.
Điều 99 : Người Phật tử nên ư thức và dang rộng đôi
tay giúp đỡ mọi người với tinh thần vô ngă và vị tha. Hăy mạnh dạn
“nói
với nhau” thay v́
“nói về nhau”
để tháo
gỡ mọi hiểu lầm, rút ngắn khoảng cách phân chia, t́m đến sự hiểu biết, cảm thông
và tôn trọng lẫn nhau. Hăy từ bỏ thái độ tiếc rẻ. Hăy đối diện với thực tại,
nhận chân và vượt qua mọi trở ngại. Hăy dụng tâm vào việc tu học, để không phải
hối hận về sau.
Điều 100 : Người Phật tử nên xem bệnh khổ như thuốc
trị tham dục, xem khó khăn và hoạn nạn như ḷ luyện ư chí, xem nghịch duyên như
nguồn thử lửa, xem ma quân như bạn đạo, xem kẻ ác-độc và người chống đối như
Thiện-tri-thức, xem sự xả bỏ như vinh hoa, xem trí tuệ và đạo đức là tài sản quư
nhất và xem Đạo Phật là con đường giải thoát cứu cánh.
Trở
Về Trang Chính